Trả lời bạn xem truyền hình ngày 02/03/2021

Thứ 4, 03.03.2021 | 15:22:24
1,435 lượt xem

Câu 1. Bà Nông Thị Hương, trú tại xã Khánh Khê, huyện Văn Quan hỏi: Qua các phương tiện thông tin đại chúng tôi được biết trong năm 2021 đất nước ta có diễn ra sự kiện quan trọng đó là bầu cử đại biểu Quốc hội XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026. Xin hỏi thời gian tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 và Tuổi bầu cử, ứng cử được luật quy định như thế nào?

Trả lời: 

Theo quy định Điều 4 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 “Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp…”. Điều 5 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND “Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 115 ngày trước ngày bầu cử”.

Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 20/6/2020 Bộ Chính trị ban hành về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026; Nghị quyết số 133/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội về ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026. Theo đó, ngày bầu cử đại biểu Quốc hội XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 là ngày Chủ nhật, ngày 23 tháng 5 năm 2021.

Theo Điều 2 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 thì tuổi bầu cử và tuổi ứng cử được tính như sau: “Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 18 (mười tám tuổi) trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 (hai mươi mốt tuổi) trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này”. Theo quy định của Nghị quyết số 133/2020/UBTVQH14 ngày 17/11/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 được ấn định là ngày 23/5/2021. Như vậy, công dân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, sinh ngày 23/5/2003 trở về trước có quyền bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; sinh ngày 23/5/2000 trở về trước có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. 

Câu 2. Ông Trần Văn Cường, trú tại phường Vĩnh Trại, thành phố Lạng Sơn hỏi: Đề nghị cho biết người ứng cử đại biểu Quốc hội và  đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì?

Trả lời:

1. Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội:

Theo quy định tại  Khoản 1 Điều 3 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định tiêu chuẩn của người ứng cử đại biểu Quốc hội như sau: Người ứng cử đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy định tại Luật tổ chức Quốc hội. Cụ thể, Điều 22 Luật tổ chức Quốc hội 2014 và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Quốc hội quy định 06 tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội gồm:

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.

- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

2. Tiêu chuẩn của đại biểu hội đồng nhân dân 

Tại  Khoản 2 Điều 3 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định tiêu chuẩn của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân như sau: Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương. Cụ thể, Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định 05 tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, gồm:

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

- Trung thànhvớiTổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.

- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

3. Những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân: Theo quy định tại Điều 37 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định 05 trường hợp sau thì không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, gồm: 

- Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

- Người đang bị khởi tố bị can.

- Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.

- Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.

- Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn./.

  • Từ khóa