Trả lời bạn xem truyền hình ngày 12/10/2021

Thứ 3, 12.10.2021 | 00:00:00
1,900 lượt xem

TRẢ LỜI BẠN NGHE ĐÀI

(Tuần 2 Thứ ba, ngày 12 tháng 10 năm 2021)

Câu 1. Ông Lê Văn Mạnh, trú tại phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn hỏi: Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật?

Trả lời: 

Án phí và lệ phí dân sự là khoản thu vào cho ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án mà đương sự phải nộp khi thực hiện quyền khởi kiện. Theo đó, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định cụ thể như sau:

- Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

- Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.

- Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.

Về nghĩa vụ nộp Tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí:

Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí thì:

- Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

- Người nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Tại Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau:

- Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

- Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

- Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.

- Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.

Các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ (Những trường hợp này còn được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án).

Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

Những người thuộc trường hợp quy định trên vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;

Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.

Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.

Câu 2. Ông Trần Văn Dũng, trú tại xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng hỏi: Quy định của pháp luật về xử lý hành vi tổ chức, môi giới xuất cảnh, nhập cảnh trái phép?

Trả lời:

Tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là hành vi cố ý, trực tiếp xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, và cư trú ở Việt Nam. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Khoản 15 Điều 3, Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam).

Các hành vi tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép nếu không nhằm chống chính quyền nhân dân, thì tùy theo tính chất, mức độ, có thể bị xử lý như sau:

 1. Xử phạt hành chính.

Điều 17 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.

Đối với người nước ngoài vi phạm thì tùy theo mức độ có thể còn bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Xử lý hình sự.

Điều 349 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định xử phạt đối với hành vi tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép như sau:

- Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 120 của Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội 02 lần trở lên; Đối với từ 05 người đến 10 người; Có tính chất chuyên nghiệp; Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Đối với 11 người trở lên; Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; Làm chết người.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 

Nhắn tin:

Trong tuần vừa qua, chúng tôi có nhận được đơn thư của ông Vi Hoài Nam, trú tại thôn Gốc Me, xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng. Trong đơn ông có phản ánh về việc tai nạn giao thông của con trai ông không được thụ lý giải quyết.

          Đơn thư của ông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã chuyển đến Cơ quan cảnh sát điều tra - Công an huyện Hữu Lũng để xem xét, giải quyết.

 Cũng trong tuần qua, chúng tôi có nhận được thư của ông Lý Văn Dáy trú tại thôn Pò Chạng, xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, thắc mắc về việc ông chưa được giải quyết chế độ đối với công an viên.

          Đề nghị ông liên hệ với UBND xã Quốc Khánh để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền./.



  • Từ khóa