Trả lời bạn xem truyền hình ngày 26/10/2021

Thứ 4, 27.10.2021 | 00:00:00
1,268 lượt xem

Câu 1: Bà Hoàng Thị Thúy, là viên chức đang công tác tại huyện Văn Quan hỏi: Trong năm 2021 tôi được cơ quan cho nghỉ 15 ngày đi chữa bệnh, vậy số ngày tôi nghỉ có tính trừ vào số ngày nghỉ phép năm 2021 của tôi không?

Trả lời

Điều 113 Bộ luật Lao động quy định chế độ nghỉ hằng năm như sau:

“1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm”.

Tại Điều 65, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, đã quy định về thời gian nghỉ được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm của người lao động như sau: 

“1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động”.

          Theo quy định trên, thời gian bà được cơ quan cho nghỉ việc đi chữa bệnh 15 ngày vẫn được tính là thời gian làm việc trong năm và cơ quan không được tính trừ vào số ngày nghỉ hàng năm của bà. 

          Câu 2: Ông Hoàng Văn Linh, trú tại thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn hỏi: Hợp đồng lao động mà tôi ký kết đã bị tuyên bố vô hiệu phần thỏa thuận về tiền lương do mức lương mà người sử dụng lao động ghi trong hợp đồng thấp hơn mức lương tối thiểu. Vậy hợp đồng lao động mà tôi đã ký kết sẽ được xử lý như thế nào? 

          Trả lời:

          Tại Điều 51 BLLĐ năm 2019 quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu, đối với hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:

          a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật;

          b) Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.

          Tại Điều 65, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như sau: 

          “1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.

          2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

          Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

          3. Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:

          a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

          b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;

          c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

          d) Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

            4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.”

Nhắn tin:

Trong tuần vừa qua, chúng tôi có nhận được đơn thư của bà Nguyễn Thúy Ngân, trú tại tổ 9, khu Dây Thép, thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Trong đơn bà Ngân đã trình bày về việc tranh chấp đất đai chưa được giải quyết.

          Theo đơn của bà trình bày, vụ việc đang được Tòa án nhân dân huyện Cao Lộc thụ lý để giải quyết, đề nghị bà trực tiếp liên hệ với Tòa án nhân dân huyện Cao Lộc để được giải quyết theo quy định của pháp luật./.


  • Từ khóa