Trả lời bạn xem truyền hình ngày 21/03/2023

Thứ 4, 22.03.2023 | 00:00:00
1,257 lượt xem

LSTV - Tuần 3 Thứ ba, ngày 21 tháng 3 năm 2023

Câu 1. Ông Nông Ngọc Nhân, trú tại thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc hỏi: mức xử phạt cho hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống tác hại của rượu, bia như sau:

1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.

2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.

3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.

4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.

5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

Như vậy, việc bán rượu bia cho người dưới 18 tuổi là hành vi đã bị pháp luật nghiêm cấm. Người thực hiện hành vi này có thể bị pháp luật trừng phạt với hình phạt như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;

b) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.

Như vậy, người bán, cung cấp rượu bia cho người dưới 18 tuổi có thể bị phạt tiền đến 3 triệu đồng. Ngoài ra các hành vi khuyến mại rượu, bia cho người dưới 18 tuổi có thể bị phạt tiền đến 30 triệu đồng, sử dụng người dưới 18 tuổi quảng cáo rượu, bia có thể bị phạt đến 20 triệu đồng.

Câu 2. Ông Hoàng Văn Hùng, trú tại phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn hỏi: việc xem xét, quyết định đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được pháp luật quy định cụ thể như thế nào?

Trả lời

Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 24/3/2022. Theo đó, Điều 2 Pháp lệnh quy định 9 nguyên tắc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:

1. Chỉ xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi (sau đây gọi là người bị đề nghị) khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Phòng, chống ma túy.

2. Việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người bị đề nghị; bảo đảm thủ tục thân thiện, phù hợp với tâm lý, giới, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người bị đề nghị.

3. Bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của người bị đề nghị.

4. Bảo đảm quyền của người bị đề nghị được tham gia, trình bày ý kiến trước Tòa án, tranh luận tại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.

5. Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.

Trường hợp người bị đề nghị không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Tòa án yêu cầu Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Tòa án bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.

6. Việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do một Thẩm phán thực hiện. Khi xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

7. Bảo đảm việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tiến hành nhanh chóng, kịp thời.

8. Tiếng nói, chữ viết dùng trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Tòa án là tiếng Việt.

Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình và phải có người phiên dịch.

9. Bảo đảm quyền được xem xét theo hai cấp trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Câu 3. Bà Bùi Thị Hương, trú tại thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng hỏi: Việc kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử và giá trị pháp lý của đơn thuốc điện tử được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời

Ngày 20/12/2021, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 27/2021/TT-BYT quy định quy định kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử. Theo đó, tại Điều 2 quy định nội dung và việc kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử như sau:

Đối với người bệnh ngoại trú:

a) Trường hợp kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú và Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 08 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú; 

b) Trường hợp kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu và kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu và kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược.

Đối với người bệnh nội trú ra viện:

a) Trường hợp kê đơn trong phần ghi chú của Giấy ra viện: thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế; 

b) Trường hợp kê đơn theo mẫu đơn ngoại trú: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 3 của Thông tư quy định giá trị pháp lý của đơn thuốc điện tử như sau:

Đơn thuốc điện tử được lập, hiển thị, ký số, chia sẻ và lưu trữ bằng phương thức điện tử đáp ứng các quy định của Thông tư này có giá trị pháp lý như đơn thuốc giấy./.

  • Từ khóa