Trả lời bạn xem truyền hình ngày 25/03/2025

Thứ 3, 25.03.2025 | 15:16:34
126 lượt xem

Thưa quý vị và các bạn, trong chuyên mục tuần này chúng tôi xin được giải đáp những vướng mắc về pháp luật qua đơn thư chúng tôi đã tổng hợp được trong tuần qua như sau:

Câu 1. Ông Hoàng Trí Lâm trú tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn hỏi: Căn cước vô thời hạn là gì? Pháp luật quy định mức lệ phí khi cấp, đổi thẻ căn cước là bao nhiêu?

Trả lời

Theo Điều 21 và điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 thì thẻ căn cước phải được đổi khi công dân đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Trường hợp thẻ căn cước được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Tức là khi công dân được cấp thẻ căn cước trong khoảng thời gian từ 23 đến 25 tuổi, thẻ đó sẽ có thời hạn sử dụng đến khi đủ 40 tuổi. Tương tự, nếu được cấp lại thẻ trong khoảng thời gian từ 38 đến 40 tuổi thì thẻ đó sẽ có thời hạn sử dụng đến khi đủ 60 tuổi. Và thẻ căn cước được cấp trong độ tuổi từ 58 đến 60 tuổi trở lên sẽ có giá trị vô thời hạn.

Như vậy, công dân trong độ tuổi từ 58 đến 60 tuổi trở lên sẽ được làm thẻ căn cước vô thời hạn và không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hư hỏng.

Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được quy định như sau:

- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023: 30.000 đồng/thẻ căn cước;

- Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

- Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

Trong đó:

- Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 73/2024/TT-BTC là công dân Việt Nam khi làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước, trừ các trường hợp không phải nộp lệ phí quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước 2023.

- Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư 73/2024/TT-BTC là cơ quan quản lý căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước.

Lưu ý: Mức lệ phí cấp, đổi trên không áp dụng với các trường hợp được miễn lệ phí cấp thẻ căn cước theo Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC và các trường hợp sau:

- Khi được cấp thẻ căn cước lần đầu.

- Cấp đổi thẻ căn cước theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước.

Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định trên, trừ trường hợp công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến thì mức thu lệ phí sẽ bằng 50% mức thu lệ phí quy định (từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025)

Câu 2. Bà Hà Thị Thu Hương, trú tại xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, hỏi: Những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và có được bán nhà ở xã hội ngay khi vừa mua không?

Trả lời

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở năm 2023.

Theo đó, những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở năm 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở năm 2023.

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở năm 2023;

Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;

Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.

Như vậy, pháp luật quy định việc bán nhà ở xã hội đã mua chỉ được thực hiện sau thời hạn 05 năm kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở. Trừ trường hợp người mua bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở hay đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội.

  • Từ khóa