Trả lời bạn xem truyền hình ngày 19/5/2020

Thứ 3, 19.05.2020 | 10:54:30
843 lượt xem

Câu 1. Ông Trần Văn Hà, trú tại xã Đào Viên, huyện Tràng Định hỏi: Quy định cụ thể của pháp luật hiện hành về chế độ chính sách đối với Công an viên như thế nào?

Trả lời:       

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã thì Công an viên sẽ được hưởng những chế độ sau:

1. Công an viên được hưởng chế độ lương, phụ cấp theo quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

2. Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.

3. Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng (Do sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu công tác; do hoàn cảnh gia đình có khó khăn (kinh tế khó khăn, gia đình neo đơn) hoặc ra nước ngoài để định cư, không vi phạm kỷ luật, tự nguyện xin nghỉ việc và được cấp có thẩm quyền xét, quyết định cho nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định trên và được thực hiện đối với các trường hợp nghỉ việc kể từ ngày Pháp lệnh Công an xã có hiệu lực (từ ngày 01/7/2009)) thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng; khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ phục vụ có thời hạn cho Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã. Cách tính trợ cấp một lần cho Công an viên (theo hướng dẫn tại Công văn 1670/BCA-V28 năm 2016 ngày 11/7/2016 của Bộ Công an): Trường hợp Công an viên đủ Điều kiện hưởng chính sách bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội; Trường hợp Công an viên chưa đủ Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng tiền phụ cấp bình quân của 5 năm cuối (60 tháng) trước thời điểm nghỉ việc.

4. Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 0,05 lần của lương tối thiểu chung. Trường hợp làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan đã ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về.

5. Công an viên bị ốm đau trong thời gian công tác được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và được hỗ trợ thanh toán tiền khám, chữa bệnh từ nguồn ngân sách địa phương, mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

6. Công an viên bị tai nạn trong làm nhiệm vụ, trong khi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ hoặc trên đường đi làm nhiệm vụ, trên đường đi, về nơi tập trung huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ theo quyết định triệu tập của cấp có thẩm quyền thì được hưởng các chế độ như sau:

- Được thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện;

- Sau khi điều trị, được Ủy ban nhân dân xã giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo quy định của pháp Luật.

Trường hợp người có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của pháp Luật về bảo hiểm xã hội. Trường hợp người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mức trợ cấp do Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể;

- Người bị tai nạn làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn thì được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp Luật đối với người tàn tật;

- Trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nếu người bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp Luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp người bị chế chưa tham gia bảo hiểm xã hội thì người chịu trách nhiệm mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu.

7. Công an viên bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ, được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp Luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

8. Theo hướng dẫn tại Quyết định số 838/2006/QĐ-BCA(X15) ngày 13/7/2006 của Bộ trưởng Bộ công an thì Công an viên có đủ 15 năm công tác liên tục trở lên, không vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên là đối tượng được Bộ Công an xét tặng kỷ niệm chương "Bảo vệ an ninh Tổ quốc".

Câu 2: Bà Lê Mai Phương, trú tại phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn hỏi: Quy định về cấp lại tờ bìa, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội? Hồ sơ và thời gian giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp; Quản lý Sổ bảo hiểm, thẻ BHYT quy định các trường hợp cấp lại sổ BHXH:

- Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) trong trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng;

- Cấp lại bìa sổ BHXH trong trường hợp: sai giới tính, quốc tịch;

- Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.

Như vậy, khi mất tờ rời, tờ bìa sổ bảo hiểm xã hội đều phải thực hiện thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ: Hồ sơ cấp lại tờ bìa, tờ rời sổ BHXH được quy định tại Khoản 2 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Khoản 1 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 gồm có: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS); Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động; Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng (Chuẩn bị thêm bản chính chứng minh nhân dân, bìa sổ bảo hiểm xã hội nếu thuộc trường hợp mất tờ rời).

Thời gian giải quyết: việc cấp lại tờ bìa, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện theo Khoản 2 Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH: Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH thì không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.

Hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc nộp trực tuyến đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi tham gia bảo hiểm xã hội để được hướng dẫn giải quyết theo quy định. 

  • Từ khóa