Thưa quý vị và các bạn
Trong chuyên mục tuần này chúng tôi xin được giải đáp những vướng mắc về pháp luật qua đơn thư chúng tôi đã tổng hợp được trong tuần qua như sau:
Câu 1. Ông Lưu Minh Hưng trú tại xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn hỏi: Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời
Căn cứ Nghị định số 45/2022/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Những vi phạm hành chính chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm: Các hành vi vi phạm các quy định về đăng ký môi trường, giấy phép môi trường, đánh giá tác động môi trường; Các hành vi gây ô nhiễm môi trường; Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải…
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 01 tỷ đồng đối với cá nhân và 02 tỷ đồng đối với tổ chức. Ngoài ra, còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả kèm theo.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Các hành vi vi phạm
Thực hiện đăng ký môi trường; Đánh giá tác động môi trường; Giấy phép môi trường; Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư; Không có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định; Dự án đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành hoặc cơ sở đang hoạt động mà không có giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định; Tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề; Quan trắc, giám sát môi trường; Hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Xả nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường; Xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật; Thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường; Thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường; Tiếng ồn; Độ rung; Gây ô nhiễm đất, nước, không khí; Gây ô nhiễm môi trường kéo dài…
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; Công an nhân dân; Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường; Thanh tra quốc phòng; Bộ đội biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Kiểm lâm, Kiểm ngư và Thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thanh tra chuyên ngành công thương và Quản lý thị trường; Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa; Thanh tra chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch; Cục Quản lý môi trường y tế.
Câu 2. Ông Triệu Văn Hanh trú tại xã Thống Nhất, huyện Lộc Bình hỏi: Mức xử phạt đối với hành vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Nghị định số 45/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể mức xử phạt đối với hành vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp như sau:
Phạt tiền từ 2,5 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với hành vi đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng cạnh khu vực dân cư, sân bay, các tuyến giao thông chính.
Phạt tiền từ 10-15 triệu đồng đối với hành vi không đăng ký, kiểm kê, báo cáo và quản lý thông tin về hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y theo quy định; sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sai quy định và gây ô nhiễm môi trường.
Đối với hành vi không thực hiện việc đánh giá và kiểm soát hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y theo quy định bị phạt tiền từ 30-50 triệu đồng.
Phạt tiền từ 50-70 triệu đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép và gây ô nhiễm môi trường.
Đối với hành vi nhập khẩu hóa chất, vật liệu chứa hóa chất nguy hại không đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường bị phạt tiền từ 50-100 triệu đồng.
Thải hóa chất độc vào môi trường đất, nước bị phạt đến 50 triệu đồng
Nghị định cũng quy định mức phạt đối với hành vi gây ô nhiễm đất, nước, không khí; gây ô nhiễm môi trường kéo dài.
Cụ thể, phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất độc vào môi trường đất, nước trái quy định về bảo vệ môi trường.
Đối với hành vi thải các nguồn gây dịch bệnh vào môi trường bị áp dụng hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Đối với hành vi gây ô nhiễm đất, nước (nước ngầm, nước mặt bên trong và ngoài khuôn viên của cơ sở) hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 50-80 triệu đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 3 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 5 lần đối với thông số môi trường thông thường.
Phạt tiền từ 80-100 triệu đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 3 lần đến dưới 5 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 5 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường.
Phạt tiền từ 100-150 triệu đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 5 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường.